Thật sự cần thiết đảm bảo rằng sự dịch chuyển của không khí trong phòng là hợp lý từ nới sạch cao đến nơi sạch thấp và không đi ngược lại. Đo áp suất là phương pháp đo gián tiếp, dòng khí chuyển từ nơi áp suất cao đến nơi có áp suất thấp hơn. Do đó các phòng sạch cấp độ cao có áp suất cao hơn các khu vực ít sạch hơn bên cạnh. Đơn vị sử dụng để đo độ chênh áp là Pascals, tuy nhiên đơn vị cũ hơn là inch water gauge đôi khi vẫn được sử dụng (12Pa = 0.05 inch water gauge). Độ chênh áp phổ biến chấp nhận là chênh lệch 10 hay 15 Pa giữa hai khu vực phòng. 15 Pa là chênh lệch thông thường giữa phòng sạch và phòng thường, 10 Pa là giữa hai phòng sạch. Vấn đề có thể xảy ra khi cố gắng đạt độ chênh áp yêu cầu khi kết nối nhiều khu vực mở rộng lại với nhau như khi cung cấp cho các phòng nhiều khoang. Để đạt được độ chênh áp khuyến nghị cần có một lượng không khí lớn đi qua phòng nhiều khoang kể cả các khu vực bị hạn chế về không gian, hoặc chấp nhận độ chênh áp thấp hơn. Cần chấp nhận độ chênh áp thấp hơn miễn sao đảm bảo những thông số quan trọng ví dụ dòng khí luôn đúng hướng. Vậy nên cần kiểm tra chênh áp phòng thường xuyên để đảm bảo hiệu cho phòng sạch. Tuy nhiên nó có thể khó để thuyết phục mọi người theo đúng lý luận là nó có thể đạt tiêu chuẩn về độ chênh áp của phòng sạch.
Áp kế có khả năng đo chênh áp trong khoảng từ 0-60 Pa (0-0.25 inch water) được sử dụng để đo độ chênh áp giữa hai phòng sạch. Các loại thường được sử dụng là áp kế nghiêng, đồng hồ đo áp Magnehelic hay đồng hồ đo áp điện tử. Áp kế nghiêng hoạt động bằng các đẩy chất lỏng trong ống nghiêng. Áp kế nghiêng trong hình 10.4 đo độ chênh áp thấp trong ống nghiêng lên đến khoảng 60 Pa. Khi đo áp suất thì cột chất lỏng trong ống dâng lên sau đó hạ xuống nhờ đó đo được độ chênh áp áp. Áp kế loại này cũng cho phép đó áp suất cao hơn ứng dụng trong nhiều trường hợp thí dụ đo tổ thất áp suất qua lọc khí, nơi có tổn thất áp suất dao động trong khoảng 100 đến 500 Pa.
Đồng hồ đo áp trong hình hoạt động dựa trên áp suất tác động, kết quả thể hiện trên vạch số. Chuyển động của kim thông qua lực hút nam châm. Một số series áp kế thường đo độ chênh áp được bên ngoài phòng sạch do đó dễ dàng ghi nhận và kiểm tra. Áp suất có thể cũng được chuyển tiếp thành tín hiệu điện tử đến phòng quản lý hệ thống.
Đồng hồ đo chênh áp Series 2000 từ 0-60PA chưa qua kiểm định
Đồng hồ đo chênh áp Series 2000 từ 0-60PA đã qua kiểm định
Để kiểm tra sự khác biệt giữa hai khu vực, trung tâm điều hòa không khí bắt buộc phải đảm bảo lưu lượng cấp và lưu lượng xả phải đúng và tất cả các cửa phải được đóng. Nếu độ chênh áp cần hiệu chỉnh khí xả ít lại để tăng áp suất và xả nhiều hơn để giảm áp suất. Nếu áp kế không được gắn thường trực thì ống chờ của đồng hồ áp được lắp đặt đi dưới cửa hay đi qua lưới xả khí hay van thông gió giữa các khu vực liên quan. Cần thiết đảm bảo kín cửa để không có áp suất rò rỉ chuyển động không khí dọc theo sàn gần cửa. Từ đó đọc được độ chênh áp giữa hai phòng. Trong một vài hệ thống thông gió, áp suất trong phòng được đo tương ứng với một điểm tham chiếu. Khi hệ thống được kiểm tra, độ chênh áp giữa hai khu vực cách biệt có thể được tính bằng cách lấy hiệu số áp suất của hai khu vực cần đo.
|